Điều lệ hoạt động

ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NHÂN TRẺ TỈNH ĐẮK LẮK KHÓA VII NHIỆM KỲ 2021 - 2024

CHƯƠNG I: TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi của Hội

- Tên tiếng Việt: Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk

- Tên tiếng Anh: Dak Lak Young Entrepreneur’s Association.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội

1. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk là tổ chức hoạt động xã hội - nghề nghiệp mang tính chất tự nguyện của những Doanh nhân trẻ đang tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Hội đoàn kết, tập hợp các doanh nhân trẻ, các nhà quản lý không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động, dân tộc, tôn giáo. 

2. Hội hoạt động theo pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội, là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Đắk Lắk và Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam.

3. Hội quan hệ, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước theo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ pháp luật.

4. Hội hoạt động với mục đích: Đoàn kết, tập hợp các doanh nhân trẻ, các nhà quản lý, thông tin trao đổi, hợp tác, và giúp đỡ nhau nhằm làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk và góp phần xây dựng đất nước phồn vinh.

Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động của Hội

1. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc.

a. Tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính, không vụ lợi và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;

b. Hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động;

c. Đoàn kết, tương trợ, hợp tác, bình đẳng;

d. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

2. Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 4. Địa vị pháp lý, trụ sở làm việc

1. Địa lý pháp lý:

a. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và biểu trưng riêng, có tài khoản riêng để làm việc và giao dịch;

b. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ pháp luật Việt Nam. Hội chịu sự lãnh đạo của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong phong trào thanh niên, Hội là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh. 

c. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

2. Trụ sở chính của Hội đặt tại cơ quan Hội LHTN tỉnh Đắk Lắk.

CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

 Điều 5. Chức năng của Hội 

1. Đại diện cho lực lượng Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk và hội viên của Hội trong các quan hệ trong tỉnh, ngoài tỉnh và đơn vị nước ngoài theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật; tạo điều kiện phát triển và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên.

2. Hỗ trợ Doanh nhân trẻ Đắk Lắk trong phát triển nghề nghiệp, trong hợp tác đầu tư, phát triển kinh doanh, trong học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp.

3. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị cho hội viên; đoàn kết, tập hợp và phát triển lực lượng doanh nhân trẻ; phát huy vai trò và nguồn lực của giới doanh nhân trẻ Đắk Lắk.

4. Là diễn đàn cung cấp, trao đổi thông tin, ý kiến giữa doanh nhân trẻ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp khác.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội

1. Đoàn kết, tập hợp Doanh nhân trẻ Đắk Lắk trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ hội viên mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau và với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.

2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên nâng cao trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.

3. Đại diện cho các doanh nhân trẻ báo cáo, phản ánh nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước và các tổ chức hữu quan về những chủ trương, chính sách và các vấn đề liên quan đến giới doanh nhân và hoạt động săn xuất kinh doanh.

4. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên; góp phần chăm lo phát triển lực lượng doanh nhân trẻ Đắk Lắk.

5. Tổ chức hướng dẫn hội viên tham gia các hoạt động xã hội và các chương trình hoạt động thanh niên của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh.

6. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo các quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ hội viên phát triển hoạt động kinh doanh, hợp tác kinh tế quốc tế.

7. Có nhiệm vụ giám sát tất cả các công việc của thành viên trong Hội, xem xét và mời những người có kinh nghiệm và uy tín cố vấn cho Hội; đồng thời có quyền quyết định chương trình, kế hoạch công tác, việc thu chi tài chính của Hội.

8. Có quyền quyết định cho thôi và công nhận thành viên của Hội; có quyền xét khen thưởng, kỷ luật và khiếu nại của các thành viên của Hội.

CHƯƠNG III: HỘI VIÊN

Điều 7. Hội viên 

1. Hội viên chính thức 

a. Công dân Việt Nam từ 18 đến 45 tuổi, đang là thành viên lãnh đạo, đại diện cho doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, đều có thể được xét kết nạp làm hội viên của Hội.

b. Hội viên trên 45 tuổi, nếu có nguyện vọng, có uy tín và ảnh hưởng trong hội viên vẫn được gia nhập và tham gia các hoạt động của Hội; được tham gia các chức danh chủ chốt của Hội.

2. Hội viên danh dự, cố vấn 

a. Công dân Việt Nam là các doanh nhân xuất sắc trong và ngoài tỉnh, các cá nhân tiêu biểu của các ngành, các giới, có uy tín xã hội và nhiệt tình đóng góp xây dựng Hội có thể được mời làm hội viên danh dự của Hội;

b. Những cá nhân và hội viên danh dự có khả năng đóng góp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động Hội có thể được Uỷ ban Hội mời làm cố vấn của Hội;

c. Hội viên danh dự và cố vấn được tham gia các hoạt động của Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo Hội và không tham gia biểu quyết các Nghị quyết của Hội.

Điều 8. Quyền của hội viên

1. Tham gia các hoạt động của Hội. 

2. Được ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội. 

3. Được nhận sự hỗ trợ của hội để phát triển kinh doanh, nâng cao kiến thức, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình. Được sử dụng các dịch vụ do Hội cung cấp với những điều kiện ưu đãi.

4. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm theo quy định của pháp luật.

5. Có quyền ra khỏi Hội khi không còn nguyện vọng hoặc điều kiện tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên

1. Thực hiện nghiêm túc Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội cũng như quyết định của Uỷ ban Hội.

2. Đóng lệ phí gia nhập Hội và Hội phí theo quy định đã được thông qua toàn thể Đại hội. Hội viên danh dự không phải đóng Hội phí.

3. Tham gia các hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.

4. Bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích của Hội; tham gia, đóng góp vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.

Điều 10. Thủ tục vào Hội, ra Hội

1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Điều lệ này, có nguyện vọng, có thể nộp đơn xin gia nhập Hội. 

2. Hội viên bị xoá tên trong các trường hợp sau: 

a. Hội viên khi không còn là lãnh đạo, đại diện của doanh nghiệp thì đương nhiên không còn là hội viên, trừ trường hợp Ủy ban Hội có quyết định khác;

b. Hội viên xin ra khỏi Hội;

c. Hội viên bị kỷ luật khai trừ khỏi Hội;

3. Ủy ban Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục vào Hội, ra Hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

CHƯƠNG IV: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 11. Tổ chức của Hội

1. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk tổ chức ở 2 cấp:

2. Cấp tỉnh: Hội Doanh nhân trẻ. Cơ cấu tổ chức gồm:

3. Đại hội;

4. Ủy ban Hội;

5. Thường trực Hội;

6. Ban Kiểm tra;

7. Ban Thư ký;

8. Văn phòng Hội.

9. Cấp huyện, thị xã, thành phố:

a. Hội Doanh nhân trẻ cấp huyện là đơn vị cơ sở của Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;

b. Tùy theo điều kiện thực tế, Hội có thể thành lập các Câu lạc bộ theo sở thích của hội viên hoặc Hội đồng thành viên phù hợp theo nhu cầu phát triển về chiều rộng và chiều sâu của Hội.

Điều 12. Đại hội Hội 

1. Đại hội: Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 3 năm một lần. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ủy ban Hội quy định. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Uỷ ban Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. 

2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:

a. Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của Hội;

b. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có);

c. Quyết định phương hướng, chương trình hoạt động của Hội và các vấn đề tổ chức của Hội;

d. Hiệp thương bầu Ủy ban Hội;

đ. Thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng của Hội;

e. Thông qua Nghị quyết Đại hội.

3. Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số đại biểu có mặt, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

Điều 13. Ủy ban Hội

1. Ủy ban Hội: Là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội, do Đại hội hiệp thương cử và được Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh thống nhất và Hội doanh nhân trẻ việt nam ra quyết định công nhận. Trong thời gian nhiệm kỳ, Ủy ban Hội có thể được bổ sung, thay thế nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên được hiệp thương tại Đại hội.

2. Thành phần Ủy ban Hội: Gồm những hội viên tiêu biểu, đại diện Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh và mời đại diện các Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Ủy ban Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:

a. Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội và Điều lệ Hội;

b. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính hàng năm;

c.  Quyết định việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường; chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội;

d. Quyết định Quy chế hoạt động của Uỷ ban Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

e. Hiệp thương bầu Chủ tịch và các phó Chủ tịch Hội, Thư ký; quyết định bổ sung, thay thế uỷ viên Ủy ban Hội;

f. Quyết định thành lập và quản lý hoạt động của các đơn vị trực thuộc Hội;

g. Quyết định việc kết nạp hội viên, công nhân hội viên danh dự và xem xét kỷ luật hội viên;

h. Ủy ban Hội làm việc theo quy chế và quyết định theo nguyên tắc đa số thành viên dự họp;

i. Ủy ban Hội họp định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.

4. Ủy ban Hội làm việc theo quy chế và quyết định theo nguyên tắc đa số thành viên dự họp. Ủy ban Hội họp định kỳ ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.

Điều 14. Thường trực Hội.

1. Thường trực Hội: là tập thể lãnh đạo hoạt động của Ủy ban Hội giữa hai kỳ họp Ủy ban Hội. Thường trực Hội do Ủy ban Hội hiệp thương bầu và có một số lượng không quá 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Uỷ ban Hội.

2. Thành phần Thường trực Hội: gồm 1 (một) Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Thường trực Hội chịu trách nhiệm điều hành công việc của Ủy ban Hội giữa 02 kỳ Đại hội.

Điều 15. Ban Kiểm tra

1. Ban kiểm tra: do Ủy ban Hội hiệp thương bầu, gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng Ban kiểm tra là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Đại hội.

2. Ban kiểm tra có nhiệm vụ:

a. Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, Quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội;

b. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội;

c. Xem xét và đề xuất việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội;

d. Báo cáo các kết quả kiểm tra trong các hội nghị hàng năm của Ủy ban Hội và trong Đại hội Hội.

Điều 16. Ban Thư ký

1. Ban Thư ký do Ủy ban Hội hiệp thương bầu gồm Trưởng ban thư ký, Phó Trưởng ban thư ký và các ủy viên. Trưởng ban là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban thư ký trước Thường trực Uỷ ban Hội.

2. Ban Thư ký có nhiệm vụ:

a. Giúp Chủ tịch Hội xây dựng chương trình công tác năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng của Hội; Nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội, soạn thảo các tài liệu, văn bản phục vụ cho hoạt động của Hội trình Chủ tịch Hội ký để triển khai thực hiện;

b. Liên hệ với các cơ quan Nhà nước, tổ chức có liên quan để nắm bắt các chính sách, các chương trình hoạt động. Tham mưu cho Ủy ban Hội trong việc đề ra chương trình công tác hàng năm. Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình khi đã được Uỷ ban Hội thông qua, Chủ tịch Hội Ký ban hành;

c. Làm Thư ký trong các cuộc họp của Ủy ban Hội và Thường trực Hội;

d. Tham mưu và thực hiện công tác đối ngoại.

Điều 17. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội do Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền trực tiếp chỉ đạo, nhân sự của văn phòng Hội từ 1 đến 2 người do Ủy ban Hội lựa chọn.

2. Văn phòng có nhiệm vụ:

a. Tham mưu tổng hợp tình hình công tác Hội, giúp việc để Thường trực Hội điều hành công việc hàng ngày; thông tin sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban Hội, Thường trực Hội cho tất cả hội viên;

b. Thường xuyên liên hệ với các hội viên để nắm bắt thông tin của hội viên cũng như chuyển đến hội viên những văn bản, tài liệu của Hội theo quy định. Lập sổ theo dõi, cập nhật diễn biến Hội viên, theo dõi, đôn đốc việc đóng hội phí của Hội viên;

c. Quản lý tài sản, tài chính Hội, thực hiện việc thu chi cho hoạt động của Hội theo đúng quy chế quản lý tài chính của Hội và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội;

d. Quản lý con dấu, tiếp nhận văn bản đến, đăng ký và báo cáo Chủ tịch Hội giải quyết, phối hợp với Ban Thư ký soạn thảo văn bản trình Chủ tịch Hội hoặc người được Chủ tịch Hội ủy quyền ký và chuyển văn bản đến các nơi theo yêu cầu của văn bản;

e. Thực hiện các công việc chuyên môn, lập báo cáo văn phòng phục vụ cho hoạt động của Hội, Ủy ban Hội, Thường trực Hội và các Ban của Hội.

Điều 18. Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội: do Ủy ban Hội hiệp thương cử ra trong số các ủy viên Ủy ban Hội. Chủ tịch Hội là người đại diện cao nhất của Hội trong các quan hệ ở trong và ngoài tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban Hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và pháp luật của Nhà nước về việc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy ban Hội.

2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

a. Thay mặt Ủy ban Hội chủ trì các công việc của Ủy ban Hội và Thường trực Hội; chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ủy ban Hội, Thường trực Hội; chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Hội những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ủy ban Hội, Thường trực Hội thảo luận, quyết định;

b. Chỉ đạo và định hướng, chuẩn bị những chương trình, đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, nghị quyết của Hội để trình Thường trực Hội, Ủy ban Hội quyết định;

c. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ và các mặt công tác lớn của Hội; chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ;

d. Phân công nhiệm vụ cho các phó Chủ tịch Hội. Chỉ đạo các phó Chủ tịch giải quyết các công việc hàng ngày của Hội; thay mặt Thường trực Hội, Ủy ban Hội ký các văn bản của Thường trực Hội, Ủy ban Hội;

e. Ủy quyền cho phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều hành và ký các văn bản của Hội khi Chủ tịch đi vắng.

3. Chủ tịch danh dự của Hội : Hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chính quyền có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân trẻ làm Chủ tịch danh dự của Hội. Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc Ủy ban Hội mời và suy tôn.

Điều 19. Phó Chủ tịch Hội

1. Các Phó Chủ tịch Hội do Uỷ ban Hội hiệp thương bầu trong số ủy viên Uỷ ban Hội theo đề nghị của Chủ tịch. Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công. Các phó Chủ tịch Hội cùng với Chủ tịch chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Thường trực Hội, đồng thời chịu trách nhiệm chính và trực tiếp về những công việc được phân công.

2. Các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a. Được phân công phụ trách trực tiếp các lĩnh vực công tác của Hội, chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện các công việc đạt hiệu quả tốt;

b. Các phó Chủ tịch phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành của Ủy ban Hội;

c. Tham gia đóng góp vào sự lãnh đạo tập thể của Thường trực Hội; thường xuyên báo cáo tình hình với Chủ tịch, với Thường trực Hội về hoạt động của Hội, về lĩnh vực công tác mà mình phụ trách trực tiếp; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm mà mình phụ trách;

d. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Thay mặt Chủ tịch thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội khi được ủy quyền và ký các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách hay theo sự phân công của Chủ tịch Hội.

Điều 20. Hội Doanh nhân trẻ cấp huyện

1. Hội Doanh nhân trẻ cấp huyện (và tương đương) do Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép thành lập và quyết định phê duyệt Điều lệ, là tổ chức trực thuộc Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, hoạt động dưới sự quản lý Nhà nước của Ủy ban Nhân dân huyện (tương đương) và định hướng của Hội LHTN Việt Nam cùng cấp.

2. Hội cử ra Ban điều hành gồm Chủ tịch hội, các phó Chủ tịch và các Ủy viên để điều hành hoạt động của Hội. Việc công nhận Ban điều hành Hội do Ủy ban Hội Doanh nhân trẻ tỉnh ra quyết định. 

3. Nhiệm kỳ Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể Hội viên là 3 năm 1 lần; có nhiệm vụ báo cáo tổng kết hết nhiệm kỳ, hiệp thương chương trình hoạt động nhiệm kỳ theo qui định của Điều lệ.

Điều 21.  Quan hệ của Hội

1. Với Hội DNT Việt Nam: Ủy ban Hội có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội DNT Việt Nam, các chương trình công tác theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Hội; định kỳ báo cáo hoạt động với Ủy ban Trung ương Hội.

2. Với Hội LHTNVN tỉnh Đắk Lắk: Hội là thành viên tập thể, hoạt động theo định hướng và được sự hỗ trợ của Hội LHTN Việt Nam tỉnh. Hội LHTN Việt Nam tỉnh giới thiệu cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất phù hợp tham gia Ủy ban Hội.

3. Với UBND tỉnh Đắk Lắk: Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Đắk Lắk.

CHƯƠNG V: TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 22. Tài chính của Hội

1. Các nguồn thu của hội gồm:

a. Hội phí của hội viên;

b. Thu từ các hoạt động của Hội;

c. Các khoản thu do hội viên, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh ủng hộ;

d. Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các dự án, chương trình của Hội (nếu có);

đ. Các nguồn thu hợp pháp khác;

2. Các khoản chi của hội gồm:

a. Chi thường xuyên cho các hoạt động của Hội và cơ quan Thường trực Hội;

b. Chi cho công tác phúc lợi xã hội;

c. Chi khen thưởng;

d. Chi đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất của Hội;

đ. Chi hợp pháp khác.

Điều 23. Tài sản của Hội: 

Tài sản của Hội gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội.

Điều 24. Quản lý tài chính, tài sản của Hội

1. Việc quản lý tài chính, tài sản của Hội theo quy chế quản lý tài chính Hội. Chủ tịch Hội là người quyết định việc chi tiêu của Hội theo kế hoạch hoạt động của Hội, Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban Hội về quyết định của mình, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, công khai minh bạch và tuân thủ quy chế quản lý tài chính Hội và các quy định hiện hành của Nhà nước. 

2. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VI: KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 25. Khen thưởng

1. Hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, được Hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban Hội LHTN Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn; Trung ương Hội, Trung ương Đoàn, Nhà nước; chính quyền địa phương và các tổ chức hữu quan khen thưởng.

2. Ủy ban Hội lập ra các giải thưởng cần thiết để tuyên dương, động viên phát triển phong trào doanh nhân trẻ tỉnh và các hoạt động doanh nghiệp.

3. Ủy ban Hội quy định cụ thể thủ tục, tiêu chuẩn và thẩm quyền khen thưởng.

Điều 26. Kỷ luật

1. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết của Hội gây ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tùy theo mức độ sẽ bị Ủy ban Hội xem xét khiển trách, cảnh cáo, cho thôi giữ chức vụ trong Ủy ban Hội hoặc thôi công nhận là hội viên.

2. Ủy ban Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của hội.

CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân trẻ tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội thông qua và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ gồm 7 (bảy) chương và 28 (hai mươi tám) Điều đã được thông qua tại Đại hội Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk lần thứ VI, nhiệm kỳ 2018 – 2021 vào ngày 04 tháng 5 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk phê duyệt.

2. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk và toàn thể hội viên có trách nhiệm chấp hành Điều lệ này.