Điều lệ hoạt động

ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NHÂN TRẺ TỈNH ĐẮK LẮK KHÓA VIII NHIỆM KỲ 2024 - 2027

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

  1. Tên tiếng việt: Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk.
  2. Tên tiếng anh: Dak Lak Young Entrepreneurs Association.
  3. Tên viết tắt: DYEA
  4. Biểu tượng 

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

  1. Hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các nhà doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk, không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động, dân tộc và tôn giáo, cùng phấn đấu cho sự phát triển doanh nghiệp và sự thành đạt của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển lực lượng doanh nhân trong tỉnh, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và đất nước nói chung.
  2. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk là thành viên tập thể của Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 28B Y Bih Aleo, phường Tân Lợi, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Đắk Lắk, trên mọi lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Hội tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu học hỏi với các đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường và phát triển doanh nghiệp của hội viên trong thời kỳ hội nhập. 
  2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của UBND tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội và sự hỗ trợ, định hướng của Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Đắk Lắk.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản.
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
  4. Không vì mục đích lợi nhuận.
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

CHƯƠNG II: QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI

Điều 6. Quyền của Hội

  1. Thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
  2. Đại diện cho lực lượng doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk và hội viên của Hội trong các quan hệ trong tỉnh, ngoài tỉnh và đơn vị nước ngoài theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật; tạo điều kiện phát triển và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên.
  3. Hỗ trợ doanh nhân trẻ Đắk Lắk trong phát triển nghề nghiệp, trong hợp tác đầu tư, phát triển kinh doanh, trong học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp.
  4. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị cho hội viên; đoàn kết, tập hợp và phát triển lực lượng doanh nhân trẻ; phát huy vai trò và nguồn lực của giới doanh nhân trẻ Đắk Lắk.
  5. Là diễn đàn cung cấp, trao đổi thông tin, ý kiến giữa doanh nhân trẻ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp khác.

Điều 7. Nghĩa vụ, trách nhiệm của hội

  1. Thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
  2. Đoàn kết, tập hợp doanh nhân trẻ Đắk Lắk trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ hội viên mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau và với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
  3. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên nâng cao trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
  4. Đại diện cho các doanh nhân trẻ báo cáo, phản ánh nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước và các tổ chức hữu quan về những chủ trương, chính sách và các vấn đề liên quan đến giới doanh nhân. 
  5. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên; góp phần chăm lo phát triển lực lượng doanh nhân trẻ Đắk Lắk. Tổ chức hướng dẫn hội viên tham gia các hoạt động xã hội và các chương trình hoạt động thanh niên của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh.
  6. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo các quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ hội viên phát triển hoạt động kinh doanh, hợp tác kinh tế quốc tế.
  7. Có nhiệm vụ giám sát tất cả các công việc của thành viên trong Hội, xem xét và mời những người có kinh nghiệm và uy tín cố vấn cho Hội; đồng thời có quyền quyết định chương trình, kế hoạch công tác, việc thu chi tài chính của Hội.
  8. Có quyền quyết định cho thôi và công nhận thành viên của Hội; có quyền xét khen thưởng, kỷ luật và khiếu nại của các thành viên của Hội.

CHƯƠNG III: HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn Hội viên

Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự: 

1. Hội viên chính thức

a) Công dân Việt Nam từ 18 đến 45 tuổi, đang đại diện pháp luật cho doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, đều có thể được xét kết nạp làm hội viên của Hội. Trường hợp là thành viên lãnh đạo nhưng không phải là đại diện pháp luật của doanh nghiệp thì phải có ủy quyền của người đại diện pháp luật doanh nghiệp đó.

b) Hội viên trên 45 tuổi, nếu có nguyện vọng, có uy tín và ảnh hưởng trong hội viên vẫn được gia nhập và tham gia các hoạt động của Hội; được tham gia các chức danh chủ chốt của Hội.

2. Cố vấn Hội và Hội viên danh dự

Công dân Việt Nam là các doanh nhân xuất sắc trong và ngoài tỉnh, các cá nhân tiêu biểu của các ngành, các giới, có uy tín trong xã hội và nhiệt tình đóng góp xây dựng làm tăng hiệu quả hoạt động Hội có thể được Ủy ban Hội mời làm cố vấn hoặc Hội viên danh dự nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội và không tham gia biểu quyết các nghị quyết của Hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Tham gia các hoạt động của Hội.
  2. Được ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
  3. Được nhận sự hỗ trợ của Hội để phát triển kinh doanh, nâng cao kiến thức, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình. Được sử dụng các dịch vụ do Hội cung cấp với những điều kiện ưu đãi.
  4. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm.
  5. Được ra khỏi Hội khi không còn nguyện vọng hoặc không có điều kiện tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
  4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
  5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn trong Quý I hàng năm theo quy định của Hội. Chủ tịch danh dự, cố vấn, Hội viên danh dự không phải đóng Hội phí.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp Hội viên; thủ tục ra khỏi Hội 

1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Điều lệ này, có nguyện vọng, có thể nộp đơn xin gia nhập Hội và được Ban Kiểm tra trình Ủy ban Hội.

2. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:

a) Hội viên khi không còn là lãnh đạo, đại diện của doanh nghiệp thì đương nhiên không còn là hội viên, trừ trường hợp Ủy ban Hội có quyết định khác.

b) Hội viên xin ra khỏi Hội.

c) Hội viên bị kỷ luật khai trừkhỏi Hội.

d) Hội viên không tham gia các sinh hoạt của hội trong 3 tháng liên tục trở lên mà không báo cáo với Ủy ban Hội với lý do chính đáng.

3. Ban thường trực Hội xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên mới hay chấm dứt tư cách hội viên và uỷ viên Ủy ban Hội.

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ủy ban Hội.

3. Ban Kiểm tra.

4. Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk tổ chức ở 2 cấp:

a) Cấp tỉnh: Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.

b) Cấp huyện, thị xã, thành phố: Chi Hội (Câu lạc bộ) Doanh nhân trẻ, là đơn vị cơ sở của Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.

c) Tùy theo điều kiện thực tế, Hội có thể thành lập các Câu lạc bộ theo sở thích của hội viên hoặc Hội đồng thành viên phù hợp theo nhu cầu phát triển về chiều rộng và chiều sâu của Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 03 (ba) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Uỷ ban hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.

b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ủy ban Hội.

d) Bầu Ủy ban Hội, Ban thư ký và Ban Kiểm tra. 

e) Các nội dung khác (nếu có).

3. Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số đại biểu có mặt. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

Điều 14. Ủy ban Hội

 1. Ủy ban Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội, do Đại hội hiệp thương cử và được Ủy ban Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh thống nhất. Trong thời gian nhiệm kỳ, Ủy ban Hội có thể được bổ sung, thay thế nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên được hiệp thương tại Đại hội.

2. Thành phần Ủy ban Hội gồm những hội viên tiêu biểu, đại diện Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh và đại diện các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Ủy ban Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk hiệp thương cử ra Thường trực Ủy ban Hội gồm có:

a) 01 Chủ tịch Ủy ban Hội: Chịu trách nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện phương hướng nhiệm vụ và các vấn đề lớn đã được Đại hội thông qua.

b) Các phó Chủ tịch Ủy ban Hội: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Hội trong phạm vi công tác được phân công.

c) Chủ tịch và các phó Chủ tịch là bộ phận Thường trực của Ủy ban Hội chịu trách nhiệm điều hành công việc của Ủy ban Hội giữa 02 kỳ Đại hội.

4. Ủy ban Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội.

b) Quyết định Chương trình, Kế hoạch công tác, Kế hoạch tài chính hằng năm.

c) Quyết định việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường; chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội.

d) Quyết định sửa đổi Quy chế hoạt động của Ủy ban Hội.

đ) Hiệp thương bầu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội, Thư ký; quyết định bổ sung, thay thế ủy viên Ủy ban Hội.

e) Quyết định thành lập và quản lý hoạt động của các đơn vị trực thuộc Hội.

g) Quyết định việc công nhận hội viên danh dự và xem xét kỷ luật hội viên.

h) Ủy ban Hội làm việc theo quy chế và quyết định theo nguyên tắc đa số thành viên dự họp.

i) Ủy ban Hội họp định kỳ ít nhất 3 (ba) tháng một lần.

Điều 15. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội hiệp thương bầu, gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng Ban Kiểm tra là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Đại hội.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, Quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội.

b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội.

c) Xem xét và đề xuất việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội.

d) Báo cáo các kết quả kiểm tra trong các hội nghị hàng năm của Ủy ban Hội và trong Đại hội Hội.

Điều 16. Ban Thư ký Ủy ban Hội

a) Ban thư ký Ủy ban Hội gồm Trưởng ban thư ký, Phó Trưởng ban thư ký và các ủy viên, số lượng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ủy ban Hội. Ban thư ký giúp Ủy ban Hội tổ chức điều hành hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước thường trực Ủy ban Hội.

b) Trưởng ban thư ký được Ủy ban Hội hiệp thương cử, là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban thư ký và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Thường trực Ủy ban Hội.

c) Phó Trưởng ban thư ký do Chủ tịch Hội quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban thư ký; là người giúp Trưởng ban thư ký trong việc điều hành hoạt động của Ban thư ký ở lĩnh vực công tác được phân công.

d) Các ủy viên thư ký là cán bộ của Hội được giao phụ trách một số lĩnh vực công tác. Các ủy viên Ban thư ký do Chủ tịch Ủy ban Hội quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban thư ký.

Điều 17. Chủ tịch Hội, Phó chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội

a) Chủ tịch Hội là người đại diện của Hội trước pháp luật; là người đại diện cao nhất của Hội trong các quan hệ ở trong và ngoài tỉnh; chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh, Ủy ban Hội, Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh về việc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ủy ban Hội hiệp thương cử ra trong số các ủy viên Ủy ban Hội.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội thực hiện theoquy chế làm việc của Ủy ban Hội.

c) Chủ tịch Hội danh dự: Hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chính quyền, đơn vị có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân trẻ làm Chủ tịch danh dự của Hội trong nhiệm kỳ. Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc Ủy ban Hội mời và suy tôn.

2. Phó Chủ tịch Hội

a) Các Phó Chủ tịch do Ủy ban Hội hiệp thương bầu trong số ủy viên Ủy ban Hội theo đề nghị của Chủ tịch. Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch thực hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban Hội.

Điều 18. Chi hội Doanh nhân trẻ cấp huyện

  1. Chi hội Doanh nhân trẻ cấp huyện (và tương đương) do UBND huyện (tương đương) ra quyết định cho phép thành lập; là tổ chức trực thuộc Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; hoạt động dưới sự quản lý Nhà nước của UBND huyện (tương đương) và định hướng của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cùng cấp.
  2. Chi hội cử ra Ban điều hành gồm Chi hội trưởng, Chi hội phó và các ủy viên để điều hành hoạt động của Chi hội. Việc công nhận Ban điều hành Chi hội do Ủy ban Hội Doanh nhân trẻ tỉnh ra quyết định.
  3. Nhiệm kỳ Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể Hội viên là 3 (ba) năm một lần; có nhiệm vụ báo cáo tổng kết hết nhiệm kỳ, hiệp thương chương trình hoạt động nhiệm kỳ đến và chọn cử ra Ban điều hành Chi hội nhiệm kỳ mới để điều hành công việc giữa 2 kỳ Đại hội.

Điều 19. Quan hệ với Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam, cấp quản lý

Hội là thành viên tập thể, hoạt động theo định hướng và được sự hỗ trợ của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội doanh nhân trẻ Việt Nam. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh giới thiệu cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất phù hợp tham gia bộ máy lãnh đạo của Hội.

Chương V: ĐỔI TÊN, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HỘI

Điều 20. Đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội

Việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Ủy ban Hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 21. Thu hồi con dấu Hội

Việc thu hồi con dấu Hội đối với Hội đổi tên, Hội bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương VI: TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội

1. Các nguồn thu của hội gồm:

a) Hội phí hằng năm của hội viên.

b) Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

d) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có). 

đ) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của hội gồm:

a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ủy ban Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

c) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ủy ban Hội.

3. Tài sản của Hội: Bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính,tài sản của Hội

  1. Tài chính,tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đình chỉ hoạt động có thời gian và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về Hội và pháp luật có liên quan.
  3. Ủy ban Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội; phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, về quản lý và sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VII: KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ủy ban Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 25. Kỷ luật

  1. Hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội tùy mức độ vi phạm.
  2. Ủy ban Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

  1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được Đại hội thông qua khi có tối thiểu 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
  2. Chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2024 - 2027 thông qua ngày 29/11/2024 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk. 

Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ủy ban Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Đắk Lắk có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện Điều lệ./.